Menu






Thứ Năm, 16 tháng 8, 2012

Một chú Chó bị Nhím tấn công

500 chiếc gai nhọn găm kín mặt là sự đau đớn mà chú chó Bella Mae ở Mỹ phải chịu sau vụ tấn công kinh hoàng của một con nhím.

Chú chó bị 500 chiếc lông nhím phủ kín mặt
Có lẽ chú chó Bella Mae (3 tuổi) ở tiểu bang Oklahoma, Hoa Kỳ sẽ không quên được bài học nhớ đời sau khi chạm trán với một con nhím và đã bị nhím "tặng" lại 500 chiếc gai nhọn cắm kín vùng mặt.
Sau khi bị nhím tấn công, các bác sĩ thú y ở Norman đã nhanh chóng tiến hành gỡ bõ những chiếc lông nhím cắm trên người Bella Mae. Tuy nhiên, vẫn còn một số khác mắc kẹt bên trong cơ thể và không thể lấy được ra. Hiện tại Bella đang dần bình phục sau vụ tấn công kinh hoàng đó. 

Chủ nhân Jerry và Allison Noles chia sẻ với hãng

Chủ nhân Jerry và Allison Noles chia sẻ với hãng KWTV; khi Bella đang chơi đùa với những chú chó khác thì bất ngờ nhìn thấy một con nhím xuất hiện. Chú nhím kia có lẽ đã ghé thăm ao nước để uống vì tình trạng khan hiếm nước ở Oklahoma ngày một nghiêm trọng. Và khi Bella nhìn thấy nhím, nó đã đến quá gần và chọc tức con nhím kia nên mới xảy ra sự việc tấn công như vậy.

Chủ nhân Jerry và Allison Noles chia sẻ với hãng

Mặc dù bị lông nhím găm chi chít lên phần mặt nhưng vẫn còn may mắn cho Bella Mae vì không có chiếc lông nhím nào đâm thủng mắt. Leonardo Baez – một bác sĩ thú y cho biết, anh chưa bao giờ chứng kiến một trường hợp nhím tấn công như vậy trước đó.
Bella có lẽ sẽ phải chịu thêm nhiều đau đớn vì vẫn còn sót lại một số chiếc lông nhím găm bên trong da chưa thể lấy ra.

Lê Kiên
Lê Kiên
Lê Kiên
Lê Kiên

Thứ Năm, 5 tháng 4, 2012

Vẻ đẹp các loài gà của Việt Nam

Gà ở Việt Nam được xếp vào họ trĩ, gồm các loài chim phân bố rộng trên thế giới, kích thước cỡ trung bình, số loài có cỡ lớn, bé rất ít.

Gà lôi trắng Lophura nycthemera
Gà lôi trắng Lophura nycthemera. Nơi ở thích hợp là trong rừng thường xanh ở dạng nguyên sinh và thứ sinh có độ cao từ 500 m trở lên. Các nhà khoa học và nông dân đã gặp chúng ở độ cao 500 - 1000 m, thậm chí trên các đỉnh núi cao 1200 - 1800 m. Chúng kiếm ăn trên mặt đất và ban đên ngủ trên cây. Ảnh: Phùng Mỹ Trung.
ô

Gà rừng Gallus gallus. Chim lớn, cánh dài 200-250 mm, nặng 1-1,5 kg. Chim đực có lông đầu, cổ màu đỏ da cam, lưng và cánh đỏ thẫm, ngực bụng và đuôi đen. Chim mái nhỏ hơn chim đực và toàn thân màu nâu xỉn. Mắt nâu hay vàng cam. Mỏ nâu sừng hoặc xám chì. Mỏ thịt đỏ. Chân xám nhạt. Gà rừng định cư và ở trong nhiều kiểu rừng. Sinh cảnh thích hợp là rừng thứ sinh gần nương rẫy hay rừng gỗ pha giang, nứa. Sống đàn hoạt động vào 2 thời điểm trong ngày là sáng sớm và xế chiều. Buổi tối chúng tìm đến những cây cao dưới 5m có tán lớn để ngủ. Chúng thích ngủ trong các bụi giang, nứa, có nhiều cây đổ ngang. Ảnh: Tăng a Pẩu.
Gà lôi hông tía Lophura diardi. Chim đực trưởng thành mào dài 70 - 90 mm, thường dựng đứng, có màu đen lam ánh thép. Đầu, cằm, họng màu đen. Phần dưới lưng màu vàng kim loại. Hông và trên đuôi màu lam ánh thép và đỏ tía. Phần còn lại của bộ lông nhìn chung có màu lam. Chim cái trưởng thành không có mào nhưng lông ở đỉnh đầu dài hơn.Thường gặp trong các loại rừng khác nhau và chỗ cây bụi, kể cả nơi trống trải, dọc đường đi. Độ cao vùng phân bố khoảng dưới 750 m. Đi lẻ hoặc đàn nhỏ và chỉ phân bố từ các tỉnh từ Hà Tĩnh trở vào miền Nam. Đây là loài được đưa vào Sách đỏ Việt Nam. Ảnh: Phùng Mỹ Trung.

Gà lôi tía Tragopan temminckii. Chim đực trưởng thành nhìn chung bộ lông có nhiều màu sắc đẹp như đỏ lửa, đỏ nâu và nâu lẫn đen. Hầu hết ở giữa các lông đều có các vệt xám xanh da trời rộng. Mắt nâu, mỏ đen, da quanh mắt xanh da trời. Chân hồng. Chim đực non 1 năm tuổi giống chim cái nhưng kích thước hơi lớn hơn. Chim cái có vệt đen hung và trắng, nhìn thô hơn so với chim đực. Thường chỉ gặp loài này ở Lào Cai, trên độ cao 2000 - 3000 m. Chúng là loài đặc hữu Việt Nam và được ghi vào Sách đỏ Việt Nam. Ảnh: Dick Daniels.
Gà lôi vằn Lophura nycthemera annamensis
Gà lôi vằn Lophura nycthemera annamensis. Mào dài, cằm, họng, toàn thể mặt bụng màu đen. Một đặc điểm dể thấy là một dải, rộng màu trắng chạy dọc theo hai bên cổ. Cánh màu đen với một vài vân trắng; đuôi màu đen có nhiều vân trắng hẹp. Mắt màu nâu da cam hay vàng. Mỏ đen hoặc màu xám sừng. Da quanh mắt màu đỏ tươi, Chân đỏ tía. Loài gà lôi này phân bố ở các rừng Nam Trung bộ, cao nguyên Lâm viên phía bắc Plâycu và phần đông Bắc Nam bộ. Đây là loài chim đặc hữu của nước ta. Ảnh: Phùng Mỹ Trung.
Gà lôi lam mào trắng Lophura edwardsi. Chim đực trưởng thành nhìn chung có màu xanh lam thẫm. Mào lông ở trên đỉnh đầu màu trắng. Mắt màu đỏ da cam. Mỏ lục vàng nhạt hay màu sừng. Chân đỏ tía. Lần đầu tiên được phát hiện trên vùng rừng rậm quanh núi đá vôi giữa tỉnh Quảng Bình và Quảng Trị của miền Trung bộ của Việt Nam trên độ cao 50 - 200 m của rừng thứ sinh. Đây là loài được đưa vào Sách đỏ Việt Nam. Ảnh: Phùng Mỹ Trung.

Thứ Tư, 26 tháng 10, 2011

Đề cương ôn thi môn: Giải phẩu bệnh đại cương


1.       Định nghĩa: Bệnh học phi lâm sang, Bệnh học thể dịch, Sinh thiết (Biopsy)
2.       Cương mạch thụ động mãn tính toàn diện
3.       Xuất huyết: căn nguyen, tầm quan trọng và hậu quả
4.       Huyết khối: căn nguyên, phân biệt huyết khối và cục máu đông sau chết
5.       Cách sinh bệnh của nồi máu
6.       Phù Thủng: căn nguyen, tầm quan trọng và hậu quả
7.       Vòng xoắn bệnh lý của kích xúc
8.       Căn nguyên gây triển dưỡng và bội triển
9.       Xâm nhập dạng bột: cách sinh bệnh, bệnh tích đại thể và vi thể
10.   Thoái hoá mỡ
11.   Nguồn gốc và sự tạo thành hắc tố
12.   Hoàng đãn tắc nghẽn
13.   Hoại tử đông đặc: căn nguyen, đại thể và vi thể
14.   Hoại tử gangrene ướt
15.   Những thay đổi trên xác thú sau chết
16.   Tiết chất viêm (dịch rỉ viêm)
17.   Viêm xuất huyết
18.   Cách tác động của chất kháng viêm
19.   Các loại hình sốt
20.   Rối loạn chức phận trong sốt
21.   Sỏi sạn đường tiểu
22.   Đặc điểm sinh trưởng của bướu
23.   Yếu tố bên ngoài cơ thể gây bứou
24.   Điều trị bệnh ung thư
25.   Bảng tổng kết về lâm sang với khối tân bào
26.   Bướu cơ quan sinh dục trên chó
27.   Bướu tuyến vú trên chó
28.   Tân bào biểu mô vảy độc
29.   Sắc tố ngoại nhập
30.   Các dẫn xuất của huyết cầu tố

Thứ Ba, 7 tháng 6, 2011

Câu hỏi ôn tập Nông Học Đại Cương


1.       Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phân huỷ chất hữu cơ trong đất
2.       Sa cấu của đất
3.       Cơ cấu của đất. Quản trị cơ cấu đất
4.       Các giao chất sét trong đất
5.       Phản ứng của đất – độ pH – Tính đệm của đất.
6.       Đất xám bạc màu. Phân tích hệ thống canh tác
7.       Đất Latosol. Phân tích hệ thống canh tác
8.       Đất phù sa. Phân tích hệ thống canh tác
9.       Đất phèn. Phân tích hệ thống canh tác
10.   Bón vôi cho đất
11.   Bồi dưỡng chất hữu cơ cho đất
12.   Sử dụng cây phân xanh trong nông nghiệp
13.   Sử dụng phân gia súc trong nông nghiệp
14.   Các yếu tố kiểm soát sinh trưởng của thực vật
15.   Yếu tố ảnh hưởng đến hấp thu năng lượng của cây trồng.
16.   Vai trò của N đối với cây trồng. Các loại phân cung cấp chất N
17.   Vai trò của P đối với cây trồng. Các loại phân cung cấp chất P
18.   Vai trò của K đối với cây trồng. Các loại phân cung cấp chất K
19.   Tính công thức phân bón cho cây trồng
20.   Vai trò phân vi lượng với cây trồng.
21.   Tính nhu cầu nước cho cây trồng
22.   Các phương pháp tưới cho cây trồng
23.   Phòng trừ dịch hại cây trồng bằng biện pháp tổng hợp (IPM)
24.   Phòng trừ cỏ dại cho cây trồng
25.   Tính chống thuốc của sinh vật hại cây trồng và biện pháp ngăn ngừa
26.   Tiêu chuẩn của giống tốt
27.   Các phương pháp tạo giống cây trồng
28.   Các yếu tố qui định hạt giống tốt.
29.   Lợi ích trồng xen băng
30.   Kỹ thuật canh tác chống xói mòn.

Thứ Năm, 2 tháng 6, 2011

Papillon - Loài chó Bướm xinh đẹp

 

Tên gọi: Chó Bướm (Papillon)

Nguồn gốc xuất xứ:

Papillon là một trong những loài chó cổ xưa nhất, được ghi nhận trong lịch sử châu Âu từ 700 năm trước. Giống chó này lúc đầu được gọi “the epagneul nain” hay spaniel tý hon. Sau đó chúng được biết đến như là Continental Toy Spaniel, và giống chó nhỏ xíu này đã xuất hiện trên các bức bích họa ở Ý vào các năm từ thế kỷ 13 – 15, trong giai đoạn Phục Hưng. Chúng rất phổ biến tại Ý chính trong giai đoạn Phục Hưng và sau đó được hoàn thiện thêm bởi các nhà lai tạo giống người Pháp. Các tài năng chính của giống chó này là trông nhà, biểu diễn, tham dự các cuộc thi đòi hỏi sự nhanh nhẹn và trí thông minh


 

Mô tả:

Còn được gọi là Continental Toy Spaniel, Papillon có cái đuôi dài với chùm lông phất phơ luôn cong vút trên lưng. Chính vì vậy nên chúng còn có tên khác là Spaniel Sóc. Bộ lông dài và rủ có màu trắng pha với những miếng vá có các màu khác nhau (trừ màu nâu đỏ không được chấp nhận). Các màu khác ngoài màu trắng phải phủ kín hết mắt và 2 mặt của tai. Đôi tai có hình như hai cánh bướm luôn vểnh hoặc được cắt cho vểnh. Chúng có một vệt lông trắng điển hình trên mũi. Mõm của chó Bướm ngắn và hơi nhọn. Tất cả tạo ra cho loại chó này một dáng vẻ thông minh và nhanh nhẹn.


 

Tính cách:

Papillon còn được gọi là chó Bướm bởi đôi tai có hình dáng của đôi cánh bướm. Đây là giống chó thân thiện, thông minh và rất thích các hoạt động ngoài trời. Chúng rất thích vui chơi và đùa nghịch nhưng cũng luôn tỏ ra kiên nhẫn, bình tĩnh và trang nghiêm. Rất thích được vuốt ve và yêu quí chủ nhưng cũng luôn cảnh giác đối với người lạ. Papillons có thể huấn luyện để thực hiện một số trò đơn giản. Một số dòng có thể dễ sợ hãi, căng thẳng. Chúng còn có thể khó dạy dỗ đi vệ sinh đúng chỗ, nhưng nói chung thuộc loại dễ dạy bảo. Papillon có quan hệ tốt đối với trẻ con lớn. Chúng có thể tỏ ra hơi hiếu chiến. Đối xử tốt với mèo và gia súc khác nếu được hòa đồng sớm từ lúc còn nhỏ.

Cao: chó đực 8-11 inches (20-28cm), chó cái 8-11 inches (20-28cm)

Nặng: chó đực 8-10 pounds (4-5kg), chó cái 7-9 pounds (3-4kg)


 

Sức khỏe

Đôi khi chúng có vấn đề về xương bánh chè, có thể chỉnh sửa nhờ phẫu thuật. Ngoài ra, giống nhu loài Chihuahua, chúng có xương chẩm kém phát triển (lộ thóp). Một số cá thể khi trưởng thành sẽ mất đi lỗ mềm này, một số cá thể thì vẫn giữ nguyên tới lúc chết. Vì vậy chúng cần được bảo vệ để tránh các cú va chạm vào vị trí dễ bị thương tổn nay.

Điều kiện sống

Mặc dù đây là loại chó thích hợp cho cuộc sống thành thị nhưng đôi khi chúng lại không phù hợp với căn hộ vì chúng có bản năng bảo vệ chủ quyền rất mạnh nên chúng sủa khá nhiều và to khi phát hiện ra các tiếng động và vật thể lạ.

Tập luyện

Loài chó nhỏ này thích chạy nhảy nhưng cũng sẽ không làm phiền bạn nhiều nếu như bị nhốt trong nhà vài ngày. Giống như các loại chó khác, chế độ tập luyện thường xuyên sẽ đem lại lợi ích cho chúng về mặt sức khỏe.

Tuổi thọ Thông thường 13 năm, có những con sống đến 16 năm.


 

Chăm sóc

Cần chăm sóc bằng cách chải vuốt hàng ngày cho bộ lông dài mượt của chúng. Giống chó này thông thường khá sạch sẽ và không có mùi hôi. Chỉ tắm hoặc chải lông bằng sampoo khô khi cần thiết. Cần cắt móng chân và đánh răng cho chúng thường xuyên vì hay bị cao răng. Thuộc giống chó có mức độ rụng lông trung bình.

Nhóm Gun Dog, AKC Toy

Được công nhận bởi CKC, FCI, AKC, UKC, KCGB, CKC, ANKC, NKC, NZKC, APRI, ACR

Pug - Người bạn hiền có bộ mặt dễ thương

 

Tên gọi: Pug

Nguồn gốc xuất xứ:

Có nguồn gốc từ châu Á khoảng 400 trước Công nguyên. Tuy vậy hiện nay nguồn gốc của Pug vẫn còn là vấn đề tranh cãi. Một số chuyên gia cho rằng Pug có nguồn gốc từ vùng Viễn Đông, được du nhập bởi các nhà lái buôn Hà lan. Họ cũng cho rằng có thể đây là một nhánh của giống chó Bắc Kinh lông ngắn. Tuy vậy có ý kiến khác cho rằng Pug là kết quả của việc lai tạo giống chó Bulldog bé. Từ thế kỷ 16, Pug trở thành loài chó cảnh yêu thích và thời thượng nhất trong các triều đình châu Âu, đạt đến đỉnh cao vào thời kỳ Victoria. Pug là loài chó yêu thích trong các đền chùa tại Tây Tạng, sau đó chúng được nhập vào Nhật bản. Tiếp tục cuộc chu du đến châu Âu, loài chó này nhanh chóng trở thành vật nuôi trong hoàng gia của nhiều quốc gia và thậm chí đã trở thành loại chó chính thức của Hoàng gia Hà lan. Chính chú chó Pug nhỏ bé đã cứu mạng hoàng tử William khi đánh động cho chủ biết về cuộc tấn công vào năm 1572. Khi người Anh xâm chiếm hoàng cung tại Bắc Kinh, họ tìm thấy ở đây một số chó Pug và chó Bắc Kinh và mang chúng trở về Anh quốc. Liên đoàn chó Mỹ đã chính thức công nhận loại chó Pug vào năm 1885.


 

Mô tả  

Chó Pug có thân hình chắc lẳn, gọn gàng Cơ thể của loài chó này được coi là cân đối nếu chiều cao tính đến vai gần tương đương với chiều dài từ vai đến hết mông. Chó chuẩn có hình dáng giống quả lê, phần vai rông hơn phần hông. Bộ lông ngắn, mềm mại, dễ chải có mầu nâu, trắng, vện và trộn lẫn giữa chúng. Da chúng mềm mại, tạo cảm giác dễ chịu khi vuốt ve. Chúng có đôi mắt tròn lồi màu sẫm và hàm dưới hơi trề ra rất ngộ. Đuôi thẳng hoặc xoắn.


 

Tính cách

Pug là loại chó rất có cá tính, mặc dù chúng có kích thước khiêm tốn. Sống động, ồn ào, rất trung thành và tình cảm, luôn vui vẻ và thường là có khuynh hướng hài lòng với sự việc xung quanh là cá tính điển hình của giống chó này. Rất hiếu động và đáng yêu, thông minh nhưng cũng rất ranh mãnh, đôi lúc chúng cũng tỏ ra khá bướng bỉnh. Là loài chó thông minh, Pug dễ dàng thực hiện được các bài tập trong chương trình huấn luyện, nhanh chóng học hỏi được các kỹ năng cần thiết. Chó Pug rất nhạy cảm với thái độ và cao độ giọng của bạn khi ra lệnh, vì thế không nên quát mắng chúng khi không cần thiết. Không dễ bị kích động, nhưng cũng không phải là giống chó ù lì, chậm chạp, Pug rất thích hợp cho công việc trông nhà, rất tận tuỵ và không hay sủa vặt. Dễ hoà đồng với các loại chó và súc vật nuôi khác. Một trong những ưu điểm của Pug là thái độ rất thiện chí của chúng đối với trẻ nhỏ và khách. Một điều cần ghi nhớ đối với chủ nhân của loài chó này là chúng rất cần sự quan tâm của họ, và dễ trở nên ghen tỵ nếu chủ nhân không để ý đến chúng.


 

Chiều cao, cân nặng  

Cao: Con đực 12-14 inches (30-36cm.), con cái 10-12 inches (25-30cm)

Trọng lượng: đực: 13-20 pounds (6-9kg.) và cái: 13-18 pounds (6-8kg.).

Các bệnh có thể gặp

Dễ bị cảm lạnh và bị stress khi thời tiết quá nóng hoặc quá lạnh. Có xu hướng bị dị ứng và bệnh đường hô hấp do mũi quá ngắn (nhất là trong trường hợp phòng không thông thoáng). Thường hay bị chảy nước mắt. Không thuộc loại dễ và mắn đẻ. Khi ngủ có thể ngáy. Tuy vậy, nhìn chung đây là loại chó dễ nuôi. Không nên cho chúng ăn quá nhiều vì sẽ dẫn đến béo phì và ảnh hưởng đến tuổi thọ.

Điều kiện sống  

Rất thích hợp cho các căn hộ có diện tích vừa phải. Tuy vậy lý tưởng nhất đối với Pug khi có không gian để chạy nhảy. Thích nghi kém với thời tiết nóng và lạnh, vì vậy lúc đó tốt nhất là nên giữ chúng ở trong nhà, nơi có nhiệt độ thích hợp.


 

Hoạt động:  Là loài chó khoẻ mạnh với bốn chân ngắn, thẳng. Thích tham gia các trò chơi năng động và sẽ khoẻ mạnh hơn nếu bạn thường xuyên tập luyện với chúng. Tuy vậy không nên cho tập quá sức, nhất là khi bạn để ý thấy chúng bắt đầu thở dốc.

Sống lâu:  Khoảng 12-15 năm.

Chăm sóc cho bộ lông:

Đòi hỏi rất ít cho việc chăm sóc bộ lông. Chỉ cần chải lông đều đặn là đủ. Chỉ tắm cho chúng khi cần thiết. Sau khi tắm xong, cần lau khô và sấy ấm cho chúng ngay để tránh bị cảm lạnh. Vệt nước mắt trên mặt có thể lau cho chúgn thường xuyên. Pug là loại chó rụng lông theo mùa, tương đối nhiều.

Akita Inu - quốc khuyển của Nhật bản



Tên gọi
Akita Inu, Akita Nhật.


Nguồn gốc
Có nguồn gốc từ đảo Honshu vùng Akita, Nhật bản, nơi mọi thứ còn
được giữ lại gần như nguyên vẹn qua hàng thế kỷ. Ngày nay Akita được
coi là giống chó chính thức - "quốc khuyển" của Nhật. Giống chó được sử
dụng vào nhiều mục đích, đầu tiên như là bảo vệ cho Nhật hoàng, sau đó
như chó chiến đấu, chó săn gấu và lợn lòi, dùng trong quân đội, cảnh
sát. Akita có bản năng của loài săn bắt và có thể phát huy ngay cả khi
tuyết phủ dày. Chúng có mõm mềm nên có thể dễ dàng săn những loài chim
nước. Ở Nhật, tựong chó Akita thường được gửi tới cho những người bệnh
để chúc cho họ chóng bình phục, hoặc bố mẹ trẻ mới sinh con để tượng
trưng cho sức khỏe. Con Akita đầu tiên được mang tới Mỹ bởi Helen
Keller. Người Mỹ cũng mang Akita trở về sau Đại chiến thế giới lần thứ
2.


Mô tả
Đây là loài chó lớn nhất của Nhật bản trong nhóm Spitz. Chúng có
thân hình chắc nịch, cân đối, gân guốc, mạnh mẽ và trông rất ấn tượng.
Đầu to, trán phẳng và bộ hàm ngắn nhưng cực khoẻ. Mặt có hình tam giác
theo kiểu chó sói. Giữa trán có một rãnh chia đôi mặt thành hai nửa
bằng nhau. Mắt nhỏ, hình tam giác có màu nâu sẫm. Mũi thông thường có
màu đen (có thể có màu nâu trên các cá thể có màu lông trắng, nhưng màu
đen được đánh giá cao hơn). Môi đen và lưỡi có màu hồng. Răng sắc khoẻ,
theo hình răng cưa. Đuôi luôn vểnh cao và cuộn tròn ở trên lưng. Chân
của chúng có màng, giống kiểu chân mèo, vì thế nên bơi rất giỏi. Bộ
lông có 2 lớp bao gồm lớp lông cứng, không thấm nước ở phía ngoài và
lớp lông dày mềm bên trong. Có các màu trắng tuyền, đỏ, màu hạt vừng và
vằn vện. Màu đen không được chấp nhận.



Tính cách
Là giống chó ngoan ngoãn, dễ bảo, nhưng đôi khi cũng tỏ ra cứng
đầu. Rất tận tuỵ và yêu quí gia chủ. Thông minh, can đảm và rất thận
trọng. Đây là giống chó khá bướng bỉnh nên cần có sự dạy dỗ chu đáo từ
khi còn nhỏ. Đây là một trong những giống chó bảo vệ tốt nhất. Các bà
mẹ người Nhật thường giao cho chúng nhiệm vụ trông coi những đứa con
của mình. Akita là giống chó cực kỳ trung thành và rất quyến luyến với
chủ. Tuy vậy chúng rất hung dữ đối với các con chó và vật nuôi khác, vì
vậy phải luôn cảnh giác để tránh đụng độ. Tốt nhất là khi ra ngoài cần
cho chúng đeo rọ mõm. Mặc dù chúng rất yêu quí bọn trẻ của gia chủ,
nhưng chúng vẫn có thể tỏ ra hung dữ đối với trẻ lạ. Khi bị trêu trọc,
chúng có thể cắn. Giống chó này có tính sở hữu rất cao. Cần có sự dạy
dỗ hết sức kiên trì vì Akita dễ nản. Rất thích sự chăm sóc của gia chủ.
Giọng của chúng có nhiều âm thanh rất hay, tuy vậy không phải là loại
chó thích sủa.



Chiều cao, cân nặng
Cao: 26 - 28 inches (66 – 71 cm). Chó cái cao 24 – 26 inches (61–66cm)
Cân nặng: 75 - 120 pounds (34 – 54 kg). Chó cái 75 – 110 pounds (34 – 50 kg)


Các bệnh có thể gặp
Có thể mắc các bệnh về bệnh về máu, hệ miễn dịch, bệnh ngoài da, mắt.


Điều kiện sống
Có thể sống trong điều kiện căn hộ nếu có không gian dành cho nó
tập luyện. Chúng có mức độ hoạt động trong nhà vừa phải và thoải mái
nhất khi ở không gian rộng như là sân vườn.


Hoạt động
Cần có các bài tập vừa phải , nhưng đều đặn để giữ cho thân hình thon thả



Sống lâu

Khoảng 10 - 12 năm.


Chăm sóc cho bộ lông
Rất cần chăm sóc bộ lông. Rụng lông rất nhiều, hai lần trong năm.
Cần chải lông bằng bàn chải chuyên dụng. Chỉ tắm khi thật cần thiết vì
có thể làm rụng lớp lông không thấm nước bên ngoài.